+7

Background Job with gem sidekiq

1. Sidekiq:

  • Sidekiq là 1 công cụ đơn giản và hiệu quả để quản lý các tiến trình background job trong ruby.
  • Sidekiq sử dụng threadredis để quản lý nhiều job cùng 1 lúc trong cùng 1 tiến trình.

2. Getting Started:

  • Thêm sidekiq vào Gemfile
    # Gemfile
    gem "sidekiq"
    
  • Chạy command bundle install để install gem
    bundle install
    
  • Tạo worker để handle các job bất đồng bộ
    # app/workers/hard_worker
    require "colorize"
    
    class HardWorker
      include Sidekiq::Worker
    
      def perform(name, count)
        puts "HardWorker is performing".red
        count.times do
          puts "...Hello #{name}".green
        end
      end
    end
    
  • Mình có sử dụng thêm gem colorize để string được in ra console có thêm màu sắc.
  • Hàm perform chỉ nhận các tham số đơn giản như string, integer, boolean được support bởi JSON.
  • Hàm perform là instance method được gọi khi ta gọi class method perform_async.
  • Để start sidekiq ở môi trường development, ta chạy các command sau để start redis vad sidekiq
  • Command redis-server để chạy redis
    redis-server
    bundle exec sidekiq
    
  • Vào rails console để tạo 1 job bất đồng bộ
    HardWorker.perform_async("LeTanThanh", 5)
    
  • Ta sẽ thấy hàm này trả về 1 job ID
    2.5.1 :001 > HardWorker.perform_async("LeTanThanh", 5)
     => "550e1ba61c8e870711654fd3"
    
  • Kiểm tra trên log của sidekiq, ta sẽ thấy job được lấy ra theo Job ID này và được chạy trên sidekiq.
    2019-10-19T14:03:33.653Z pid=7970 tid=hg5pe class=HardWorker jid=550e1ba61c8e870711654fd3 INFO: start
    HardWorker is performing
    ...Hello LeTanThanh
    ...Hello LeTanThanh
    ...Hello LeTanThanh
    ...Hello LeTanThanh
    ...Hello LeTanThanh
    2019-10-19T14:03:33.887Z pid=7970 tid=hg5pe class=HardWorker jid=550e1ba61c8e870711654fd3 elapsed=0.234 INFO: done
    
  • Sidekiq còn cung cấp thêm 2 class method là perform_inperform_at bên cạnh perform_async.
  • Với 2 class method này, job sẽ được lên schedule theo tham số truyền vào method chứ không thưc hiện ngay khi được lấy ra khỏi queue như method perform_async.
    HardWorker.perform_in(2.minutes, "LeTanThanh", 2)
    HardWorker.perform_at(2.minutes.from_now, "LeTanThanh", 3)
    

3. The basic:

  • Sidekiq là framework để process background job cho phép scale up perform của Rails app gồm 3 phần chính

a. Client:

  • Sidekiq client thực hiện chạy các Ruby process cho phép bạn tạo các background job.
    MyWorker.perform_async(1, 2, 3)
    Sidekiq::Client.push("class" => MyWorker, "args" => [1, 2, 3])
    
  • Cả 2 method này đều tạo 1 hash để lưu các thông tin của job vừa được tạo, serializes hash thành chuỗi JSON và đưa vào queue của redis.
  • Do đó mà các tham số truyền vào bên trong worker đều phải là các kiểu dữ kiệu đơn giản được support bởi JSON như integer, float, string, boolean, array, hash.

b. Redis:

  • Redis chứa tất cả data của các job được sidekiq push vào queue, lịch sử các job đã thực hiện cũng như các thông tin khác để hiển thị lên Web UI của Sidekiq
  • Ở môi trường development, Sidekiq tự connect tới redis thông qua redis:/localhost:6379
  • Ở môi trường staging và production, để connect tới redis ta cần cung cấp ENV["REDIS_URL"] như sau
    # app/config/initializers/sidekiq.rb
    Sidekiq.configure_server do |config|
      config.redis = {url: ENV.fetch("REDIS_URL", "redis:/localhost:6379")}
    end
    
    Sidekiq.configure_client do |config|
      config.redis = {url: ENV.fetch("REDIS_URL", "redis:/localhost:6379")}
    end
    

c. Server:

  • Sidekiq server thực hiện đưa các job vào queue của Redis.
  • Sidekiq server boots Rails vào trong các worker do đó bên trong các Worker có full các API của Rails (Active Record, ...)
  • Sidekiq server sẽ tạo các instance của worker và gọi instance method perfom khi class method perform_async của worker được gọi.

4. Best Practices:

  • Follow các rule dưới đây khi sử dụng Sidekiq.

a. Make your job parameters small and simple

  • Sidekiq gửi tham số của class method perform_async vào redis dưới dạng JSON.
  • Tránh các trường hợp gửi tham số là ruby object như sau.
    quote = Quote.find(quote_id)
    SomeWorker.perform_async(quote)
    
  • Các ruby object phức tạp như trên thường sẽ được convert sang string thông qua method to_s thay vì convert chính xác sang JSON.
  • Ngay cả khi được convert chính xác sang JSON và gửi vào queue của redis thì khi job được chạy, trạng thái của ruby object được lưu trong queue cũng có thể khác với trạng thái được lưu trong Database và job chạy sai so với kết quả mong muốn.
  • Rule #1: Don't save state to Sidekiq, save simple identifiers
  • Trong các trường hợp như vậy ta nên viết code như sau
    SomeWorker.perform_async(quote_id)
    
    class SomeWorker
      include Sidekiq::Worker
    
      def perform quote_id
        quote = Quote.find quote_id
        # do something
      end
    end
    
  • Tham số truyền vào class method perform_async phải là simple JSON datatypes: string, integer, float, boolean, null (nil), array hoặc hash.
  • Do đó ta không được sử dụng symbol của ruby cũng như các ruby object phức tạp làm tham số cùa class method perform_async.
  • Sidekiq client sử dụng method JSON.dump để gửi data vào queue của redis.
  • Sidekiq server sử dụng methof JSON.load để convert data từ queue của redis về datatype của Ruby và truyền vào làm tham số của instance methof perform.
  • Ruby symboy và các ruby object phức tạp sẽ không còn chính xac như lúc ban đầu sau khi trải qua 2 method JSON.dumpJSON.load
  • Rule #2: Don't pass symbols, named parameters or complex Ruby objects (like Date or Time!)

b. Make your job idempotent and transactional:

  • Idempotent có nghĩa job có thể được thực hiện nhiều lần.
  • Khi job của bạn excute được một nửa, gặp error vẫn có thể re-excute nhiều lần cho đến khi excute thành công.
  • Lấy ví dụ về job thực hiện 2 công việc liên tiếp là charge card của KH và gửi mail báo cho KH biết
    class ChargeCardWorker
      include Sidekiq::Worker
    
      def perform(card_id)
        card = Card.find card_id
        charge = card.charge(100)
        ChangeEmail.charge_success(charge).deliver
      end
    end
    
  • Trong trường hợp ChangeEmail.charge_success(charge).deliver bị lỗi và job được re-excute
  • Card của user sẽ bị charge nhiều lần cho đến khi gửi mail thành công gây ra thiệt hại cho user.
  • Trong trường hợp này ta nên sử dụng ActiveRecord::Base.transaction để rollback lại các action đã thực hiện.
    def perform
      ActiveRecord::Base.transaction do
        card = Card.find card_id
        charge = card.charge(100)
        ChangeEmail.charge_success(charge).deliver
      end
    rescue => error
      card.refund(100) if charge
    end
    
  • Rule #1: Sidekiq will execute your job at least once, not exactly one

c. Embrace Concurrency:

  • Sidekiq được design để có thể thực hiện song song nên các job cũng cần được design sao cho có thể chạy song song mà không ảnh hưởng đến nhau.
  • Sidekiq cung cấp các tính năng để điều chỉnh concurrency (ví dụ: số sidekiq process của 1 queue).
  • Sidekiq cũng có cơ chế điều chỉnh connection pool để giới hạn số connection tới resource của server nếu số lượng sidekiq process vượt quá lượng truy cập cho phép.

5. Job Lifecycle:

  • Job trog sidekiq có thể nhận 1 trong các state sau, tùy vào life cycle của job đó trong sidekiq.
  • Ứng với từng state sẽ có số job tương ứng được hiển thị lên Web UI của sidekiq.

a. Scheduled:

  • Các job đã được đưa vào queue của redis và được config để enqueue vào 1 thời điểm trong tương lai.

b. Enqueued:

  • Các job đã enqueue ra khỏi queue của redis đang chờ được excute, được sắp xếp theo thời gian (nguyên tắc FIFO) hoặc theo priority của queue.

c. Busy:

  • Các job đang được process (process thành công chuyển qua state processed, process thất bại chuyển qua state failed).

d. Processed:

  • Các job đã được process thành công, life cycle của job kết thúc.

e. Failed:

  • Các job đã process thất bại (có thể chuyển qua retry hoặc dead).

f. Retry:

  • Các job đã process thất bại và được retry, chuyển sang state enqueued để re-execute trong tương lai, job thất bại có thể được retry tối đa 25 lần.

g. Dead:

  • Các job đã process thất bại và không đươc retry, life cycle của job kết thúc, tuy nhiên vẫn được lưu lại để retry manual.

6. Error handling:

  • Một vài job sẽ raise error khi execute, do đó sidekie cung cấp 1 số feature để handle error.

a. Best practices:

  • Sử dụng third party error service như Honeybadger, Airbrake, Rollbar, BugSnag, Sentry, ... các service này cung cấp những feature tương tự nhau: gửi email khi job raise error.
  • Khi job raise error, sidekiq bắt lỗi này và thực hiện cơ chế retry, error service gửi thông báo cho bạn để fix bug, deploy và sidekiq retry job success.
  • Nếu không fix bug trước khi sidekiq thực hiện 25 lần retry hoặc trong 21 ngày, sidekiq sẽ không thực hiện retry nữa mà update job sang state Dead, bạn có thể fix bug và retry jpb manual trong vòng 6 tháng bằng Web UI của Sidekiq.
  • Sau 6 tháng, sidekiq sẽ xóa job.

b. Web UI:

  • The Sidekiq Web UI cung cấp RetriesDead tab list ra các job đã process thất bại (có thể retry hoặc dead) và cho phép re-execute, inspect hoặc delete manual.

c. Deadset:

  • Dead set là tập hợp các job đã fail và đã sử dụng hết số lần retry cho phép của job đó.
  • Sidekiq sẽ không tự động thực hiện retry cho các job này nữa, bạn có thể thực hiện retry manual thông qua Web UI của Sidekiq.
  • Dead set của Sidekiq sẽ lưu 10000 job hoặc job trong 6 tháng.
  • Chỉ các job được config retry lớn hơn 0 mới được đưa vào Dead set.

7. The Sidekiq Configuration File:

a. The Sidekiq Configuration File:

  • Sidekiq config file là file YAML, mặc định là app/config/sidekiq.yml lưu các thông tin config cho Sidekiq server.
  • Chỉ tạo file nếu cần custom các advance của sidekiq, nếu không sidekiq sẽ sử dụng các config mặc định.
    # app/config/sidekiq.yml
    :concurrency: 5
    staging:
      :concurrency: 10
    production:
      :concurrency: 20
    :queues:
      - critical
      - default
      - low
    
  • Config cho từng môi trường sẽ override config global.
  • Trong trường hợp không sử dụng file mặc định, khai báo file của bạn với -c option khi start sidekiq.
    bundle exec sidekiq -c config/custom_sidekiq.yml
    

b. Queues:

  • Theo mặc định, sidekiq sử dụng queue mặc định là default.
  • Nếu muốn dử dụng nhiều queue, ta có thể khai báo tên và weight của chúng với -q option khi start sidekiq.
    bundle exec sidekiq -q critical,2 -q default
    
  • Hoặc khai báo trong file app/config/sidekiq.yml
    # app/config/sidekiq.yml
    :queues:
      - [critical, 2]
      - default
    
  • Queue không được khai báo weight sẽ nhận weight mặc định là 1.
  • Bạn cũng có thể khai báo các queue theo 1 thứ tự nhất định và các job được đưa vào các queue sẽ được thực hiện theo đúng thứ tự khai báo của các queue.
  • Khai báo khi start sidekiq
    bundle exec sidekiq -q critical -q default -q low
    
  • Khai báo trong file app/config/sidekiq.yml
    :queues:
      - critical
      - default
      - low
    
  • Theo đó, tất cả các job trong queue critical sẽ được ưu tiên execute trước.
  • Sau đó, tất cả các job trong queue default sẽ được execute.
  • Cuối cùng, tất cả các job trong queue low sec được execute.

c. Workers:

  • Sidekiq cung cấp 1 số option sau cho các worker

i. queue:

  • Queue của redis mà sidekiq sẽ đưa job vào, mặc định là default
    class HardWorker
      include Sidekiq::Worker
     
      sidekiq_options queue: :crawler
    
      def perform(args)
      end
    end
    
  • Bạn cũng có thể quy định queue khi khởi tạo job
    HardWorker.set(queue: :crawler).perform_async(args)
    

ii. retry:

  • Enable re-execute job khi process thất bại, defaule là true và sẽ thực hiện retry tối đa 25 lần,
  • Bạn có thể quy định lại số lần retry tối đa nếu 25 lần là quá nhiều
    class LessSidekiq::Worker
      include Sidekiq::Worker
    
      # Thực hiện retry 5 lần trước khi chuyển job vào Dead set
      sidekiq_options retry: 5
    
      def perform(args)
      end
    end
    
  • Bạn có thể disable retry
    class NonRetryableWorker
      include Sidekiq::Worker
    
      # Job sẽ bị xóa nếu process thất bại
      sidekiq_options retry: false
    
      def perform(args)
      end
    end
    
  • Bạn có thể skip retry, đưa job vào Deadset nếu process thất bại
    class NonRetryableWorker
      include Sidekiq::Worker
    
       # Job sẽ bị đưa vào Deadset nếu process thất bại
      sidekiq_options retry: 0
    
      def perform(args)
      end
    end
    
  • Bạn có thế disable a job được chuyển vào Dead set
    class NoDeathWWorker
      include Sidekiq::Worker
    
      # Job sẽ được retry tối đa 5 lần trước khi bị xóa
      sidekiq_options retry: 5, dead: false
      
      def perform(args)
      end
    end
    

iii. Backtrace:

  • Quy định có lưu error backtrace và hiển thị lên Web UI của side kiq hay không.
  • Backtrace có thể nận giá trị boolean (true, false) hoặc integer (số dòng error backtrace được lưu lại), giá trị mặc định là false.
  • Backtrace có thể chiếm 1lượng lớn bộ nhớ của redis khi số lượng job tăng lên.
    class HardWorker
      include Sidekiq::Worker
     
      sidekiq_options backtrace: 5
    
      def perform(args)
      end
    end
    

8. Scheduled Jobs:

  • Sidekiq cho phép bạn config thời gian execute của job.
  • Bạn có thể sử dụng class methof perform_inperform_at để lên schedule cho jon thay vì sử dụng class methof perform_async
    MyWorker.perform_in(3.hours, "kime", 1)
    MyWorker.perform_at(3.hours.from_now, "kime", 1)
    

a. Timezone:

  • Sidekiq's schedule gọi method to_f với tham số truyển vào perform_inperform_at nên không bị phụ thuộc vào time zone.

b. Checking for new jobs:

  • Sidekiq kiểm tra các job đã được schedule theo interval khoảng 5s 1 lần.
  • Bạn có thể config lại interval như sau
    Sidekiq.configure_server do |config|
      config.average_scheduled_poll_interval = 10
    end
    

9. Delayed extensions:

  • Delayed extensions support chạy các methid bất đồng bộ,
  • Mặc định, tất cả các class method và ActionMailer deliveries đều có thể chạy bất đồng bộ.
  • Sidekiq 5+ disable delayed extension, để bật chức năng này, gọi hàm enable_delay!
    # app/config/seidekiq.rb
    Sidekiq::Extensions.enable_delay!
    

a. Action Mailer:

  • Sử dụng class method delay để gửi mail bất đồng bồ.

    UserMailer.delay.welcome_mail(user_id)
    
  • Sử dụng class_method delay_fordelay_until để gử mail bất đồng bộ vào 1 thời điểm trong tương lai

    UserMailer.delay_for(5.days).welcome_mail(user_id)
    UserMailer.delay_until(5.dáy.from_now).welcome_mail(user_id)
    

b. Active Record.

  • Tương tự ta cũng có thể sử dụng delay, delay_fordelay_until cho ActiveRecord class
    User.delay.delete_old_users(user_ids)
    User.delay_for(2.weeks).delete_old_users(user_ids)
    User.delay_until(2.weeks.from_now).delete_old_users(user_ids)
    

c. Class Methods:

  • Tương tự ta cũng có thể sử dụng delay, delay_fordelay_until cho class method
    MyClass.delay.do_something(args)
    MyClass.delay_for(2.weeks).do_something(args)
    MyClass.delay_until(2.weeks.from_now).do_something(args)
    

d. Advances Options:

  • Bạn có thể thêm các tham số khác cho hàm delay, delay_fordelay_until
    MyClass.delay(queue: "low").do_something(args)
    MyClass.delay_for(2.weeks, retry: 5).do_something(args)
    MyClass.delay_until(2.weeks.from_now, dead: false).do_something(args)
    

10. Active Job

  • Rails 4.2 giới thiệu Active Job.
  • Active Job là interface chuẩn để tương tác với jon runners.
  • Active Job có thể config để chạy với Sidekiq.

a. Active Job Setup:

  • Set Active Job adapter to :sidekiq.
    # app/config/application.rb
    config.active_job.queue_adapter = :sidekiq
    
  • Tạo job mới
    rails g job example
    
  • Chạy command ở trên sẽ tạo ra example_job.rb
    # app/jobs/example_job.rb
    class ExampleJob < ActiveJob::Base
      queue_as: :default
    
      def perform(args)
      end
    end
    

b. Useage:

  • Gọi class method perform_later để đưa job vào redis.
  • Nếu job fail, sidekiq sẽ retry như bình thường.
    ExampleJob.perform_later(args)
    

c. Customizing error handling:

  • Active Job không support full Sidekiq retry, thay vào đó Active Job có cơ chế retry dựa trên từng loại exception cụ thể
    class ExampleJob < ActiveJob::Base
      rescue_from(ErrorLoadingSite) do
        retry_job wait: 5.minutes, queue: :low_priority
      end
    
      def perform(args)
      end
    end
    
  • Theo mặc định Active Job sẽ thực hiện retry 3 lần, mỗi lần cách nhau 5s.
  • Khi tất cả retry kết thúc (sau khoảng 15-30s) Active Job sẽ đưa job trở lại Sidekiq retry.
  • Sidekiq 6.0.1 có thể thêm sidekiq_options vào Active Jov để config Sidekiq retry
    class ExampleJob < ActiveJob::Base
      sidekiq_options retry: 5
    
      def perform args
      end
    end
    

d. Action Mailer:

  • Action Mailer nay có thêm method deliver_later giúp gửi mail bất đồng bộ (mail được gửi nhoe background job).
  • Khi Active Job được setup cùng với Sidekiq, chúng ta có thể sử dụng class method deliver_later.
  • Không giống như sidekiq, ActiveJob sẽ serialize active record instance với GLobal ID.
  • Mailer được đưa vào mailers queue, start sidekiq process queue mailer.
    bundle exec sidekiq -q default -q mailers
    
  • Để gửi messgae vào job queue mailers, chúng ta gọi class method deliver_later của Mailer
    UserMailer.welcome(user).deliver_later
    
  • Nếu bạn muốn bypass job queue và thực hiện job đông bộ, bạn có thể sử dụng class method deliver_now của Mailer
    UserMailer.welcome(user).deliver_now
    
  • Với Sidekiq chúng ta cí thể gửi mail delay, chúng ta cũng có thể làm tương tự thông qua Active Job.
    UserMailer.welcome(user).deliver_later(wait: 1.hour)
    UserMailer.welcome(user).deliver_later(wait_until: 1.hour.from_now)
    

All rights reserved

Viblo
Hãy đăng ký một tài khoản Viblo để nhận được nhiều bài viết thú vị hơn.
Đăng kí